- Phạm vi áp dụng: Quy trình này được áp dụng cho các vùng trồng cao su thuộc Đông Nam Bộ.
- Đối tượng sử dụng: Quy trình này áp dụng cho các hộ gia đình, các cơ quan, đơn vị trồng cao su.
II. Nội dung của quy trình quản lý tổng hợp bệnh vàng rụng lá trên cây cao su
2.1. Giống và cơ cấu giống
+ Giống trồng cao su phải sạch bệnh và có nguồn gốc rõ ràng.
+ Ưu tiên dùng giống chống chịu hoặc kháng bệnh vàng rụng lá
+ Cây giống phải phun thuốc trừ bệnh trước khi xuất vườn đem trồng.
2.2. Biện pháp canh tác
- a. Vệ sinh vườn cao su
Thu gom các lá, cuống lá, cành, chồi non bị bệnh đã rụng dưới đất, cây ký chủ, cây cao su thực sinh để tiêu hủy nhằm làm giảm nguồn nấm bệnh lưu chuyển trên đồng ruộng.
Tốt nhất xử lý lá rụng bằng gom lá vào giữa hàng, rải hoặc phun chế phẩm sinh học chứa nấm đối kháng Trichoderma để tiêu diệt nguồn nấm bệnh.
b. Phân bón
* Nguồn phân bón
Sử dụng các loại phân bón đáp ứng các tiêu chuẩn về dinh dưỡng, vệ sinh và độc tố theo quy định của nhà nước.
Sử dụng các nguồn phân chuồng (phân trâu, bò, gà, ...) đã được ủ hoai mục.
* Liều lượng phân bón: Liều lượng và chủng loại phân bón theo hạng đất và năm cạo quy định theo khuyến cáo của Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam. Khuyến cáo bổ sung phân hữu cơ (10 tấn phân chuồng /ha) hoặc phân vi sinh cho vườn cây để cải thiện độ phì đất.
* Thời điểm bón phân:
Lượng phân trên được chia đều, bón làm 2 đợt.
- Bón lần thứ nhất: Vào đầu mùa mưa (tháng 5) khi đất đủ ẩm, bón 100% phân chuồng, 100% phân lân, 2/3 lượng phân đạm và kali.
- Bón lần thứ hai: Vào cuối mùa mưa (tháng 10) bón 1/3 lượng phân đạm và kali còn lại.
* Phương pháp bón:
Trộn kỹ các loại phân, chia, rải đều lượng phân theo quy định thành băng rộng 1-1,5m giữa hai hàng cao su, xới nhẹ lấp phân hoặc đào rãnh giữa hàng cao su, kích thước rãnh 0,6 x 0,2 x 0,2m.
c. Tỉa chồi tạo tán
Tiến hành thực hiện việc tỉa chồi có kiểm soát trong những năm đầu kiến thiết cơ bản, tạo tán ở độ cao 2,5 – 3m. Những vườn cây không phân cành ở độ cao 3m trở lên từ năm thứ 3, thì tiến hành tạo tán theo quy trình kỹ thuật của Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam.
d. Trồng xen, tủ gốc
Lựa chọn các loại cây trồng ngắn ngày không cạnh tranh dinh dưỡng với cây cao su, tốt nhất là các cây họ đậu (tăng hàm lượng đạm cho đất). Không sử dụng cây sắn để trồng xen.
Phải bón phân cho cây trồng xen và khi thu hoạch cần dùng các dư thừa thực vật cây họ đậu, rau màu để tủ gốc cho cây cao su.
2.3. Biện pháp sinh học
Vườn ươm: 200 gram chế phẩm sinh học Trichoderma dạng bột khô pha trong 15 lít nước + chất bám dính rồi phun dạng sương mù lên lá, thân cây cao su cho 100m2 cây vườn ươm. Chế phẩm được khuyến cáo sử dụng ngay từ giai đoạn đầu cây bị bệnh (TLB < 15%), phun từ 2-3 lần.
Vườn kinh doanh: Gom lá cao su rụng vào băng giữa hàng cao su cách 1-1,5m. Phun chế phẩm với lượng 20kg/ha + chất bám dính vào lớp lá rụng, lượng nước phun 750 - 800 lít/ha. Phun 2 lần vào thời điểm trước mùa mưa và cuối mùa mưa, sau khi bón phân nhằm hạn chế nguồn nấm Corynespora cassiicola gây vàng rụng lá cao su tồn tại ở lớp lá rụng, hạn chế sự phát tán bệnh trong thời điểm đầu mùa, đồng thời tăng hoạt động của vi sinh vật có ích phân hủy lớp lá rụng, tăng lượng mùn cung cấp cho cây.
2.4. Biện pháp hóa học
Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật phòng trừ sâu bệnh khi cần thiết, theo nguyên tắc 4 đúng, ưu tiên thuốc đặc hiệu, thuốc chọn lọc có tác động nội hấp, có sử dụng các chất bám dính để tăng hiệu quả phòng trừ.
+ Đối với vườn ương, nhân: Phun thuốc khi cây chớm bị bệnh (TLB < 15%), phun ướt toàn bộ lá, chồi non, lưu ý phun mặt dưới lá.
+ Đối với vườn kinh doanh:
-Thời điểm phun thuốc: Phun phòng bệnh vào 2 đợt
Đợt 1: Thời điểm hình thành lá non (tháng 2, 3) giúp bảo vệ bộ lá non, hạn chế rụng lá nhiều lần, giúp cây có bộ tán lá dày, xanh.
Đợt 2: Thời điểm đầu mùa mưa (tháng 5, 6) giúp hạn chế sự tích lũy mật độ nấm Corynespora cassiicola khi điều kiện thời tiết thuận lợi.
Vào thời điểm giữa mùa mưa, tùy theo mức độ bệnh hại trên vườn (TLB: 10 – 15%) tiến hành phun thuốc để hạn chế bệnh phát sinh và gây hại nặng.
- Loại thuốc: Dùng các loại thuốc trừ nấm bệnh có chứa hoạt chất Carbendazim (Vicarben 50SC, Carbenzim 500FL, Carbenvil 50SC, Carban 50SC, …) Hexaconazole (Anvil 5SC, Saizole 5SC, …), Difenoconazole + Propiconazole (Tilt Super 300EC), Azoxystrobin + Difenoconazole (Amistar Top 325SC), Mancozeb (Dithan M 80WP), hoặc phối trộn các thuốc có hoạt chất Carbendazim với các thuốc có hoạt chất khác hoặc các loại thuốc phối trộn sẵn hoạt chất Carbendazim và Hexaconazole (Vixazol 275SC, Arivit 250SC, Calivil 55SC…).
- Nồng độ và liều lượng: Theo khuyến cáo của nhà sản xuất.
- Cách sử dụng:
+ Phun ướt toàn bộ tán lá, chồi non, lưu ý phun mặt dưới lá và phần ngọn non. Nếu bệnh nặng cần phun 2-3 lần, khoảng cách giữa 2 lần phun theo khuyến cáo của nhà sản xuất.
+ Vườn cây đang khai thác phải ngừng khai thác nếu bệnh nặng. Vận động nhiều chủ vườn cùng phun đồng loạt trên diện rộng để hạn chế bệnh từ vườn không phun lây lan sang vườn đã phun.
- Thiết bị phun: Dùng máy bơm phun cao áp với công suất đủ phun thuốc tới ngọn.
2.4. Khai thác và thu hoạch mủ
Cây cao su đạt tiêu chuẩn mở cạo khi vanh thân đo cách mặt đất 1,0m đạt 50cm chu vi trở lên, độ dày vỏ ở độ cao cách mặt đất 1,0m đạt từ 6mm trở lên.
Lô cao su kiến thiết cơ bản có từ 70% số cây trở lên đạt tiêu chuẩn mở cạo thì được đưa vào cạo mủ.
Khi mở cạo lại trên vỏ tái sinh, độ dày vỏ phải đạt từ 8mm trở lên hoặc vỏ tái sinh trên 10 năm.
Thực hiện khai thác mủ đúng kỹ thuật, sử dụng chất kích thích đúng quy định.
Thực hiện nhịp độ cạo d3 (ba ngày cạo một lần). Chu kỳ cạo 9m/12 (một năm có 12 tháng thì cạo mủ 9 tháng).
Độ sâu cạo mủ cách tượng tầng 1,1 – 1,3mm đối với cả hai miệng ngửa và úp. Tránh cạo cạn (cạo cách tượng tầng trên 1,3mm), cạo sát (cạo cách tượng tầng dưới 1mm), cạo phạm (cạo chạm gỗ).
Cạo mủ khi cây có tán lá ổn định. Nghỉ cạo khi cây bắt đầu có lá nhú chân chim và nghỉ toàn vườn khi có 30 % số cây nhú lá chân chim và khi cây bị bệnh vàng rụng lá nặng (TLB > 50%)..
ĐẶC ĐIỂM TRIỆU CHỨNG BỆNH VÀNG RỤNG LÁ CAO SU (Corynespora cassiicola)
Triệu chứng bệnh
Trên lá: Trên lá non vết bệnh có hình tròn, ở giữa vết đốm có màu xám bạc, mỏng như giấy, viền vết bệnh màu nâu tối, xung quanh có các quầng vàng, đôi khi hình thành lỗ thủng ở tâm vết bệnh. Ngoài ra các vết đốm lá gây co phiến lá, rách lá, bệnh nặng làm cho lá non bị rụng. Những lá đã chuyển màu xanh, triệu chứng đặc trưng với vết bệnh đường kính khoảng 1-3 mm, phân bố dạng xương cá dọc theo gân lá. Nếu gặp điều kiện thuận lợi các vết lan rộng gây chết từng phần lá do sự phá hủy của diệp lục, sau đó toàn bộ lá đổi màu vàng - vàng cam và rụng từng lá một. Trên lá già một số vết bệnh xuất hiện vết thủng.
Trên chồi và cuống lá: Dấu hiệu đầu tiên với vết nứt dọc theo cuống và chồi có dạng hình thoi, có mủ rỉ ra sau đó hóa đen. Nếu dùng dao cắt bỏ lớp vỏ ngoài sẽ xuất hiện những sọc đen ăn sâu trên gỗ, chạy dọc theo vết bệnh. Trên cuống lá với vết nứt màu đen có chiều dài 0,5 - 3,0 mm. Nếu cuống lá bị hại, toàn bộ lá chét bị rụng khi còn xanh dù không có một triệu chứng nào xuất hiện trên phiến lá. Những tán cây bị nhiễm bệnh cành lá thưa thớt, còi cọc và nhiều cành nhánh bị chết, trên mặt đất phủ lớp lá rụng với các vết đốm trên mặt lá.
Đặc điểm phát sinh, phát triển
Nấm có khả năng tồn tại và phát triển trong phạm vi nhiệt độ lớn. Nhiệt độ và ẩm độ cao là thích hợp nhất cho nấm (25 -30°C, ẩm độ bảo hòa).
Bào tử có khả năng tồn tại trên các vết bệnh, trên lá cao su khô và nhiều loại cây ký chủ xung quanh vườn cao su. Nấm vẫn tồn tại và giữ nguyên khả năng gây bệnh đến 1 năm. Lá bệnh và cây con bị nhiễm bệnh từ vườn ươm là nguồn nấm bệnh chủ yếu.
Bệnh có thể phát sinh quanh năm, đặc biệt cao điểm trong giai đoạn chuyển từ mùa nắng sang mùa mưa khi có những cơn mưa đầu mùa tạo ẩm độ cao, thuận lợi cho bào tử phát sinh và phát tán khiến bệnh bùng phát (Tháng 5, tháng 9 ở các tỉnh miền Đông Nam Bộ)
Nấm có khả năng gây hại cho cả lá già và non cũng như cuống lá và chồi. Hơn nữa, do phát sinh quanh năm và nấm có thể tấn công gây hại trên tất cả các giai đoạn sinh trưởng của cây cao su từ vườn ương, nhân đến vườn cây kiến thiết cơ bản và cả vườn cây khai thác ở mọi lứa tuổi nên bệnh có tác hại lớn, nhất là các dòng vô tính cao su mẫn cảm.
PHÂN BIỆT TRIỆU CHỨNG BỆNH VÀNG RỤNG LÁ CAO SU (Corynespora cassiicola) VỚI CÁC BỆNH HẠI KHÁC TRÊN LÁ CAO SUTrên cao su, chúng tôi còn ghi nhận các dạng đốm lá khác do bệnh phấn trắng, héo đen đầu lá, đốm mắt chim, rất dễ bị nhầm lẫn với triệu chứng đốm lá do bệnh vàng rụng lá cao su.
Loại bệnh |
Đặc điểm vết bệnh |
Đặc điểm vàng lá |
Đặc điểm rụng lá |
Bệnh vàng rụng lá |
Vết bệnh màu đen chạy dọc gân lá, hình xương cá hoặc các đốm tròn, trung tâm màu xám bạc, viền vết bệnh màu nâu rõ. |
Xung quanh vết bệnh có quầng vàng rõ. Bệnh nặng toàn bộ phiến lá bị vàng. |
Bệnh nặng gây rụng lá ở dòng vô tính mẫn cảm. Rụng cả lá non, lá già |
Bệnh phấn trắng |
Trên lá non có lớp bột màu trắng, và nhiều ở mặt dưới lá. Bệnh nặng lá co rúm.
|
Xung quanh vết bệnh không có quầng vàng. Bệnh không gây vàng lá |
Bệnh nặng gây rụng lá Rụng lá non với lớp phấn trắng ở bề mặt lá. |
Bệnh héo đen đầu lá |
Vết bệnh màu nâu nhạt xuất hiện ở đầu lá hoặc các vết đốm tròn nhỏ, trung tâm màu hơi vàng hoặc các vết đốm nổi gờ trên bề mặt phiến lá. |
Xung quanh vết bệnh có quầng vàng it Bệnh nặng không gây vàng toàn bộ phiến lá
|
Bệnh nặng gây rụng lá, chủ yếu xảy ra với lá non. |
Bệnh đốm mắt chim |
Vết bệnh là các đốm tròn nhỏ, trung tâm vết bệnh màu trắng, xung quanh có viền màu nâu nhạt. |
Xung quanh vết bệnh không có quầng vàng. Không gây vàng lá
|
Bệnh nặng không gây rụng lá |
Th.sỹ Nguyễn Thị Bích Ngọc
· Quy trình quản lý tổng hợp tuyến trùng hại cà phê tại Tây Nguyên
· Quy trình quản lý tổng hợp tuyến trùng hại hồ tiêu tại Tây Nguyên
· QUY TRÌNH QUẢN LÝ TỔNG HỢP RUỒI HẠI QUẢ THANH LONG DIỆN RỘNG TRÊN CƠ SỞ BẢ PROTEIN
· QUY TRÌNH QUẢN LÝ TÍNH KHÁNG THUỐC BVTV CỦA NHỆN ĐỎ (Panonychus citri McGregor) TRÊN CÂY ĂN QUẢ CÓ MÚI VÀ QUY TRÌNH QUẢN LÝ TÍNH KHÁNG THUỐC BVTV CỦA NHỆN ĐỎ ( Oligonychus coffeae Nietner) HẠI CHÈ
· QUY TRÌNH PHÒNG CHỐNG BỆNH CHỔI RỒNG HẠI NHÃN HIỆU QUẢ VÀ THÂN THIỆN VỚI MÔI TRƯỜNG TẠI TÂY NAM BỘ
· QUY TRÌNH PHÒNG CHỐNG BỆNH CHỔI RỒNG HẠI NHÃN HIỆU QUẢ VÀ THÂN THIỆN VỚI MÔI TRƯỜNG TẠI ĐÔNG NAM BỘ
· QUY TRÌNH SẢN XUẤT NHỘNG RUỒI HẠI QUẢ THANH LONG
· QUY TRÌNH PHÒNG TRỪ BỆNH HẠI TRÊN CAM TRƯƠC THU HOẠCH CÓ SỬ DỤNG SẢN PHẨM NANO
· Quy trình chẩn đoán virus lùn sọc đen phương Nam hại lúa
· HƯỚNG DẪN PHÒNG TRỪ SÂU BỆNH HẠI QUAN TRỌNG TRÊN CÂY RAU HỌ BẦU BÍ
· HƯỚNG DẪN PHÒNG TRỪ SÂU BỆNH HẠI QUAN TRỌNG TRÊN CÂY RAU HỌ THẬP TỰ